“Quảng Bình địa dư tiện đọc”, cuốn sách địa chí cổ viết bằng thơ lục bát!

Cuốn sách được xuất bản tại Hà Nội năm 1926. Lời tựa do Thái tử Thiếu bảo, Hiệp tá Đại học sỹ Trí chính Mỹ Hòa Tử Hà Nguyên Hoàng Côn đề vào năm Giáp Tý, ngày rằm, tháng chạp, tức ngày 15/12/1924 âm lịch (9/01/1925dl).

Cuốn “Quảng Bình địa dư tiện đọc” của tác giả Trần Kinh. Ông Trần Kinh nguyên là Đốc học tỉnh Quảng Bình. Là người am hiểu về địa phương và có tài làm thơ nên ông đã soạn ra cuốn Quảng Bình địa dư tiện đọc để phổ biến cho mọi người cùng biết khái quát nhất về vùng đất tỉnh Quảng Bình.

z3257976258671-3fe22fa016621c6c6d0c398920f23607-1647246527.jpg
Bìa cuốn sách Quảng Bình địa dư tiện đọc (Ảnh: PV) 

Đây là cuốn địa chí sơ khai bằng thơ được phát hiện lần đầu tiên ở vùng đất Quảng Bình. Cuốn sách được bắt đầu làm từ cuối năm 1923, đến cuối năm 1925 hoàn thành, năm 1926 xuất bản. Cuốn sách dùng lối thơ lục bát diễn tả, để mọi người dễ đọc, dễ nhớ và dễ thuộc. Nội dung bao gồm các phần như: Địa thế, giới hạn; sông - biển; núi đồi; nhân vật; cổ tích; kỹ nghệ; chính trị; nhân vật lịch sử… tất cả được tóm lược bằng những câu thơ lục bát.

Để độc giả tiện theo dõi, Tạp chí điện tử Văn hóa và Phát triển đăng lại toàn văn những nội dung cơ bản của tác phẩm này.

Địa thế - giới hạn

Trung kỳ mười bốn tỉnh thành

Nhìn trong đồ bản Quảng Bình có tên

Bắc, Nam thông một đường liền

Bề dài tính được trăm nghìn thước tây

Lại xem tứ chí cho hay

Bể giăng một mặt, núi vây ba bề

Bắc giáp Kỳ Anh, Hương Khê

Thuộc về Hà Tĩnh, dựa kề Hoành San (sơn)

Tây giáp dãy núi Giăng Màn

Nam giáp Quảng Trị, Đông gần bể Thanh

Tính theo diện tích cho rành

Địa phương phỏng quá năm nghìn mẫu tây

Núi

Quảng Bình nhiều đỉnh cao san

Phía Tây một dãy Giăng Màn xanh xanh

Hoành Sơn giống bức trường thành

Phân cách Hà Tĩnh, Quảng Bình làm đôi

Tuyên Hóa, Quảng Trạch nhiều đồi

Núi Hòn, Lèn Bắc, Đầu Voi, Đại Dù

Bố Trạch về miền thượng du

Đinh Công là một núi to nhưng là

Quảng Ninh, Lệ Thủy phương xa

Kê Quan, An Mã, cũng là Đầu Mâu

Bờ bể - Sông

Lại xem bờ bể đâu đâu

Cũng là cát trắng một màu dài ghê

Từ trên ngọn núi chảy về

Trổ ra cửa bể, sông chia năm dòng

Sông Ròn, sông Giang hai sông

Lý Hòa, Nhật Lệ lại cùng sông Dinh

Tựu trung chỉ một sông Gianh

Là sông lớn nhất ở trong tỉnh mình

Khí hậu

Đã hay sơn thủy hữu tình

Lại xem khí hậu cho minh thiên thời

Thử độ thường tới ba mươi

Hàn độ cũng tới hai mươi là thường

Một năm mười hai tháng trường

Gió thường thay đổi khác phương thế nầy:

Tháng năm đến tháng mười tây

Chỉ một luồng gió thổi hoài phía Nam

Tháng mười một đến tháng năm

Thì là gió Bấc, hay làm mưa to

Thổ sản

Lại xem thổ sản các đồ

Tỉnh nầy cũng chẳng kém thua tỉnh nào

Vì rằng: các mỏ chưa đào

Cho nên khoáng sản chưa thao lợi quyền

Còn nhiều sản lợi thiên nhiên

Săng súc, gỗ ván về miền sơn lâm

Trắc, mun, gõ, dẻ và lim

Đạ hương, hoa mộc, hoàng tâm, kền kền

Quảng Bình ít chỗ phì điền

Bình nguyên lại hẹp cho nên dân nghèo

Thượng du lắm chỗ tiêu điều

Tuyên Hóa, Bố Trạch phần nhiều điêu hao

Quảng Ninh, Lệ Thủy lúa nhiều

Đồng sâu, ruộng tốt, dân giàu mấy lâu

Lại còn các thứ hoa màu

Sắn khoai ngô đậu đâu đâu cũng trồng

Bố Trạch thuốc, Quảng Trạch bông

Ở huyện Tuyên Hóa nhiều đồng ruộng dâu

Bố Trạch trồng nhiều mía lau

Làm ra đường mật bán vào thương gia

Còn làng Cảnh Dương, Lý Hòa

So nghề ngư nghiệp lại là phần hơn

Mỹ Hòa, Đồng Hới, Lý Nhơn

Cũng một nghề ấy làm ăn sang giàu

Kỹ nghệ

Cất rượu có hai sở to

Ba Đồn, Mỹ Lược mở lò đã lâu

Nhiều làng theo việc tằm dâu

Làm tơ Hoàn Phúc, dệt thao Khương Hà

Võ Xá cũng dệt lụa là

Làm đồ phục dụng bán ra tỉnh ngoài

Cảnh Dương nước mắm tốt thay

Lý Hòa, Đồng Hới, cũng tày tiếng khen

Thợ mộc, thợ chạm chẳng hèn

Làm đồ đấu xảo tiếng truyền lương công

Nay nhờ quan Sứ có lòng

Lập ra sở Chạm ở trong tỉnh thành

Sở Tằm cũng mới lập thành

Tơ dệt tốt, kén lửa rành, dạy dân

Chánh trị

Bàn về chánh trị tỉnh mình

Đất chia phủ huyện, chính minh mọi đường

Lại chia ra tổng, ra làng

Đặt quan phân chức theo hàng tôn ty

Tỉnh có phiên niết hai ty

Quan thì Bố, Án thuộc chia Ty, Tào

Quan tây Công sứ quyền cao

Thay mặt bảo hộ, làm đầu các quan

Phủ huyện cũng đặt chính, ban

Tri phủ, Tri huyện cầm quyền trị dân

Tổng có Chánh, Phó tổng viên

Làng có Lý trưởng dự phần việc quan

Lại xem dân số cho tường

Biết mấy phủ huyện, mấy làng mới hay

Quảng Trạch năm tổng lớn thay

Chín mươi chín xã, dân mười hai nghìn

Quảng Ninh bảy tổng nhiều hơn

Chín mươi tám xã, dân hơn bảy nghìn

Lệ Thủy cũng bảy nghìn dân

Tổng chia làm bảy, làng gần bảy mươi

Bố Trạch có năm tổng thôi

Năm nghìn đinh số, sáu mười xã thôn

Tuyên Hóa năm  tổng nhỏ hơn

Sáu mươi hai xã, một nghìn sáu dân

Tổng số phủ huyện có năm

Hai mươi chín tổng, ba trăm tám làng

Dân đinh cộng lấy số thường

Ba mươi nghìn lẻ, hiện đương bây giờ

Phong tục

Còn như phong tục tỉnh nhà

Cũng nên xem xét để mà cho hay

Dân thuần thói tốt vui vầy

Kiệm cần, kỹ lưỡng, chẳng hay nịnh tà

Giàu sang, nghèo khó các nhà

Duy trì giữ nết thật thà làm ăn

Trồng dâu, cày ruộng, đi săn

Làm rừng, bủa cá, nghề hằng giữ tay

Cách phục sức, việc đám chay

Bắc Nam Bố Chánh khác rày cả hai

Bắc thì tập tục đàng ngoài

Nam thì theo lối như người đàng trong

Tuyên Hóa rừng núi mênh mông

Dân cư xứ ấy thuộc dòng Man dân

Lời ăn giọng nói líu lăng

Còn nhiều hủ lậu chưa bằng Trung châu

Nhơn vật

Sơn kỳ thủy tú biết bao

Địa linh nhơn kiệt, ắt sao cũng nhiều

Phò Vua, giúp nước, việc Triều

Trải xem từ thuở danh phiêu muôn đời

Những ông võ tướng có tài

Hữu Dật, Hữu Cảnh, mới ai dám bì

Phúc Phấn là tướng Hùng phi

Đánh quân Trịnh Tạc một thì hiển danh

Còn về thế lộc công khanh

Xem trong thế hạt, xuất sanh cũng nhiều

Vân La, Trung Bính, Cổ Liêu

Kể qua cho biết bấy nhiêu xã làng

Lại là Hương hội khoa tràng

Sơn, Hà, Cảnh, Thổ, xưa thàng chiếm khôi

Văn minh gặp lúc thạnh thời

Cứ chăm học tập ắt rồi nên công

Đường sá

Rằng nay Nam Bắc giao thông

Lối đường đi lại, giao thông dễ dàng

Lục đạo đã có đường quan

Lại thêm đường sắt, sắp toan có chừ

Đường công, cùng với đường tư

Các đường trong tỉnh kể như sau này

Còn về thủy đạo đó đây

Sông Gianh, Nhật Lệ cũng tày thông thương

Lên nguồn xuống biển, tiện đường bán buôn

Cổ tích

Biết bao cổ tích thắng danh

Xem xét cho rõ, cho rành mới hay

Trấn Ninh tục gọi Lũy Thầy

Đào Công thuở trước đắp xây cao dày

Trường Dục cũng ở gần đây

Cũng điều thiên hiểm, cũng tày truyền ca

Lại thêm một lũy Phù Sa

Trên bờ sông Lệ trông xa dặm trường

Quảng Trạch có lũy Hoàn Vương

Kinh đô Lâm Ấp trị bình ngày xưa

Thành Lồi Ninh Viễn còn lưa

Ở gần Lệ Thủy nay chưa điêu tàn

Lại xem các cảnh chù hang

Phong Nha cốc tự rõ ràng cảnh tiên

Minh Cầm cũng cảnh tự nhiên

Có bàn Phật đá linh thiêng tục truyền./.

Hoàng Kiểm

Link nội dung: https://phuongnam.vanhoavaphattrien.vn/quang-binh-dia-du-tien-doc-cuon-sach-dia-chi-viet-bang-tho-luc-bat-a20952.html